Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Đắk Lắk đến năm 2020 - Phần 1
Thứ Ba, 25 tháng 8, 2015
VIETR
ADE - Quyết định 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của tỉnh Đắk Lắk đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, trước hết là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các vùng và thực hiện công bằng xã hội.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên “một cực phát triển” trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
- Phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính trị các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Về phát triển kinh tế
Phấn đấu tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994) giai đoạn 2011-2015 bình quân hàng năm từ 14-15% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế đến năm 2015 có cơ cấu nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 32 - 33%; công nghiệp, xây dựng 25 - 26%; thương mại, dịch vụ 41- 42%. Năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25% - 26%; công nghiệp đạt khoảng 34% – 35% và dịch vụ đạt khoảng 41%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2015 đạt đạt 4.000 triệu USD; năm 2020 đạt 1.000 triệu USD; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách khoảng 11% - 12% vào năm 2015 và 16% - 18% vào năm 2020. Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 76 – 77 nghìn tỷ đồng (bình quân 18 - 19%/năm) và thời kỳ 2016– 2020 là 148 – 149 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân năm đạt khoảng 18 - 19% thời kỳ 2011 – 2015 và 19 - 20% thời kỳ 2016 – 2020.
2. Về phát triển xã hội
- Phấn đấu giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên vào năm 2015 xuống còn 1,2 - 1,22%; mức giảm tỷ suất sinh 0,5-0,7 % và năm 2020 là 1,1%. Tỷ lệ dân số thành thị chiếm 35% năm 2015 và 45,6% năm 2020. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong lao động xã hội năm còn 50% - 55% năm 2020;
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội cơ bản, giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm và đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên mức 46% vào năm 2020 (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo là đồng bào các dân tộc thiểu số phấn đấu đạt từ 30% - 40% trong các năm tương ứng). Năm 2015 giải quyết việc làm cho 13 vạn lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 3%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 95%; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân 3%/ năm; đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề 40%.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 75% phổ cập trung học phổ thông trong độ tuổi;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế xã có bác sĩ và 4,3 bác sĩ/vạn dân, đến năm 2020 có 8 – 10 bác sĩ/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 15% vào năm 2020 (tỷ lệ này đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải đạt tương ứng là 35% và 20%).
- Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo lên trên 75%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi trên 96%; 100% thôn buôn có điểm trường hoặc lớp mẫu giáo; 75% số phòng học được kiên cố hóa; nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia lên: 25% đối với trường mầm non, 55% trường tiểu học, 25% trường trung học cơ sở và 25% đối với trường trung học phổ thông. Năm 2020, tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên PTTH trong độ tuổi đạt trên 90% trở lên. Đảm bảo số người từ 15-18 tuổi đạt trình độ THCS đối với vùng đặc biệt khó khăn từ 75% trở lên.
- Đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có bác sĩ. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn dưới 20% và dưới 15% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 80% hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa các cấp; 65% thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% thôn, buôn được quy hoạch đất để xây dựng hội trường, điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao; 100% số huyện, thị xã trong tỉnh có thư viện theo đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; 100% số nhà sinh hoạt cộng đồng được trang bị phương tiện hoạt động văn hoá. Phủ sóng phát thanh và truyền hình địa phương trên toàn tỉnh.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới chiếm 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
3. Về tài nguyên và môi trường
- Phủ xanh đất trống đồi trọc núi trọc, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 54% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác của tỉnh;
- Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm;
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp. Đến năm 2015 có 100% các đô thị, khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý rác thải, xử lý được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy hại. Xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông chảy qua tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng chủ yếu
- Đến năm 2020, cải tạo và nâng cấp 4 tuyến quốc lộ (quốc lộ 14, 14C, 26 và 27); quy hoạch và xây dựng thêm 2 tuyến mới: đường Trường Sơn Đông và đường Đắk Lắk– Phú Yên. Cải tạo và nâng cấp các tuyến tỉnh lộ theo quy mô đường cấp III và cấp IV miền núi, nhựa hóa, bê tông hóa 100%; xây dựng các tuyến đường huyện theo quy mô cấp IV và cấp V miền núi, nhựa hóa và bê tông hóa 80%; nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường nội thị và 60% đường xã;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% thôn, buôn có điện, 98-99% số hộ được dùng điện. Mức tiêu thụ điện bình quân khoảng 945 kWh/người/năm và đến năm 2020 có 100% số hộ dân được sử dụng điện;
- Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng để đảm bảo 100% số xã có hệ thống thông tin thông suốt, 130 máy điện thoại và 15 thuê bao Internet/100 người dân vào năm 2015 và năm 2020 khoảng 150 máy điện thoại và 30 thuê bao Internet/100 người dân;
- Đến năm 2015 cung cấp cho 90% dân cư đô thị nước sạch đảm bảo các tiêu chuẩn; 85% dân cư nông thôn được dùng. Đến năm 2020 cung cấp 100% nước sạch cho đô thị với định mức 120 lít/người/ngày đêm và cơ bản giải quyết dân cư nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh với định mức bình quân 80 – 90 lít/người/ngày đêm.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người vào năm 2015 đối với khu vực nông thôn đạt 16m2 sàn/người, khu vực thành thị đạt 18m2 sàn/người; phấn đấu giải quyết 60% số sinh viên, học sinh có nhu cầu được thuê nhà ở tại các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét