Home
» Quyết Định
» QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt Dự án xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2014 – 2020
QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt Dự án xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2014 – 2020
Thứ Ba, 25 tháng 8, 2015
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
|
|
|
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
Số: 665/QĐ-UBND
|
|
Đắk Lắk, ngày 28
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc phê duyệt Dự án xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo
vệ
sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2014 – 2020
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn
cứ Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ công văn số
4219/BCT-KHCN ngày 18 tháng 05 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn
nội dung hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực
phẩm năm 2012; Công văn số 2420/BCT-TTTN, ngày 22 tháng 03 năm 2013 của Bộ Công
Thương về việc xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 10/TTr-SCT ngày
28 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Phê
duyệt Dự án xây dựng “Mô hình chợ
thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk giai
đoạn 2014 – 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Cơ quan quản lý dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh
ĐắkLắk.
2. Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
3. Chủ thể trong mô hình thí điểm: Thương nhân kinh doanh
thực phẩm tại chợ và cán bộ quản lý chợ.
4. Mục tiêu của dự án: Nghiên cứu, xây dựng “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm”, góp phần nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực
phẩm của thương nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ. Mô hình sẽ được triển khai,
nhân rộng (theo lộ trình) trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
5. Phạm vi thực hiện dự án:
- Chợ thuộc quy hoạch của địa phương, được lựa chọn xây dựng mô hình thí
điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các nhóm hàng: Thực phẩm, nông sản chủ yếu (tươi sống và đã qua chế
biến), bao gồm: thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, rau, củ, quả....
6. Thời gian xây dựng và triển khai thực hiện dự án:
Từ năm 2014 đến năm 2020; trong đó: Giai đoạn
2014 – 2015 thí điểm 1 chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (chợ Tân An, thành
phố Buôn Ma Thuột); giai đoạn 2016 – 2020 nhân rộng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với các chợ tại trung tâm các huyện, thị xã trên địa bàn
tỉnh.
7. Sản phẩm của dự án: Mô hình chợ thí điểm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Đối tượng hưởng lợi dự án:
- Người tiêu dùng thực phẩm, nông sản chủ yếu thông
qua chợ;
- Doanh
nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh
tại chợ.
9. Kinh phí thực hiện dự án (cho 1 chợ thí
điểm):
Nguồn kinh phí phục
vụ công tác thực hiện và nhân rộng mô hình giai đoạn 2014-2020 là 12 tỷ đồng
(trung bình 800 triệu đồng/chợ x 15 chợ) được bố trí từ các nguồn:
- Nguồn Trung ương
hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm, hỗ trợ 15 chợ với kinh phí
500 triệu đồng/chợ, tổng cộng 7,5 tỷ đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 2,250 tỷ đồng (mỗi chợ 150 triệu đồng)
- Nguồn xã hội hóa:
2,250 tỷ đồng (mỗi chợ 150 triệu đồng)
- Nguồn vốn khác
như nguồn viện trợ, tài trợ trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp
khác (nếu có).
Nguồn
kinh phí phục vụ công tác nhân rộng mô hình sau năm 2020 bằng hình thức xã hội
hóa.
10. Nội dung Dự án: gồm 4 phần (chi tiết như Dự án kèm theo)
a) Phần một: Đánh giá khái quát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Phần hai: Đề ra mục tiêu,
phương án và tổ chức thực hiện xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm.
c) Phần ba: Đề xuất giải pháp
nhằm hỗ trợ thực hiện dự án mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm.
d) Phần bốn: Tổ chức thực hiện và kiến nghị.
Điều 2. Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện Dự
án “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2014 – 2020; hàng
năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo kịp thời.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho Sở Công Thương để xây dựng chợ đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài Nguyên và Môi
trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này,
kể từ ngày ký./.
|
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
|
|
|
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 3 năm 2014
|
DỰ ÁN
Xây dựng “Mô hình
chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(Kèm theo
Quyết định số: 665/QĐ-UBND ngày 28
tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
I. Tóm tắt Dự án
1. Căn cứ lập dự án:
-
Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
- Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày
18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
- Công văn số 4219/BCT-KHCN
ngày 18 tháng 05 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn nội dung hoạt
động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2012;
Công văn số 2420/BCT-TTTN, ngày 22 tháng 03 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc
xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP).
2. Tên dự án: Xây dựng “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
3.
Cơ quan quản lý dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk.
4. Cơ quan chủ
trì: Sở Công thương.
5. Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
6. Chủ thể trong mô hình thí điểm: Thương nhân kinh doanh
thực phẩm tại chợ và cán bộ quản lý chợ.
7. Mục tiêu của dự án: Nghiên cứu, xây dựng “mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm”, góp phần nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực
phẩm của thương nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ. Mô hình sẽ được triển khai,
nhân rộng (theo lộ trình) trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
Thông qua xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,
góp phần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Qua đó tác động trở lại việc kinh doanh thực phẩm tại các chợ phục vụ người
tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
8. Phạm vi thực hiện dự án:
- Chợ thuộc quy hoạch của địa phương, được lựa chọn xây dựng mô hình thí
điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các nhóm hàng: Thực phẩm, nông sản chủ yếu (tươi sống và đã qua chế
biến), bao gồm: thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, rau, củ, quả....
9. Thời gian xây dựng và triển khai thực hiện dự án: Năm 2014 – 2020.
Trong đó: Giai đoạn 2014 – 2015
thí điểm 1 chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giai đoạn 2016 – 2020 nhân
rộng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
10. Sản phẩm của dự án: Mô hình chợ thí điểm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Đối tượng hưởng lợi
dự án:
- Người tiêu dùng thực phẩm,
nông sản chủ yếu thông qua chợ;
- Doanh
nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh
tại chợ.
11. Kinh phí thực hiện dự án (cho 1 chợ thí
điểm):
Tổng kinh phí bình
quân là 800 triệu đồng/01 chợ; bao gồm các nguồn vốn:
- Nguồn từ chương trình mục
tiêu quốc gia: Đề nghị Bộ Công thương hỗ trợ 500 triệu đồng/01 chợ.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 150
triệu đồng/01 chợ
- Nguồn vốn đầu tư kêu gọi xã hội hóa (gồm: Vốn doanh nghiệp, vốn của hộ
kinh doanh đóng góp) 150 triệu đồng/01 chợ.
- Nguồn vốn khác như nguồn viện
trợ, tài trợ trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
II. Nội dung Dự án:
1. Đánh giá
khái quát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Đề ra mục
tiêu, phương án và tổ chức thực hiện xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3. Đề xuất các
giải pháp nhằm hỗ trợ thực hiện dự án
mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Tổ chức thực hiện và kiến
nghị.
PHẦN THỨ NHẤT
Đánh
giá khái quát thực trạng vệ sinh
an toàn
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh
I. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
trên địa bàn tỉnh.
1. Tình hình kinh doanh thực phẩm tại các chợ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005 - 2013
1.1. Số lượng chợ hoạt
động kinh doanh hàng thực phẩm:
Tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk
hiện có 146 chợ; trong đó:
* Chợ phân theo khu vực: Số chợ thành thị: 39
chợ; số chợ nông thôn: 107 chợ.
* Chợ phân theo hạng:
Chợ hạng 1: 02 chợ; chợ hạng 2: 13 chợ; chợ hạng 3: 131 chợ (chợ hạng 1 gồm chợ Tân An và chợ Buôn Ma
Thuột).
1.2. Nguồn hàng thực phẩm cung ứng cho các chợ:
Qua khảo sát, đánh giá của các hộ kinh doanh tại các
chợ trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk, nguồn hàng thực phẩm cung ứng cho chợ chủ yếu từ các
chợ bán buôn (mặt hàng rau, củ, quả, thủy hải sản), từ các lò giết mổ địa
phương (mặt hàng gia súc, gia cầm), một phần từ sản xuất và nuôi trồng của
người dân, các mặt hàng lương thực, thực phẩm khác do người bán buôn, nhà phân
phối giao hàng tại các chợ hoặc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất. Các chợ ở
các xã chủ yếu là chợ dân sinh, nguồn hàng thực phẩm chủ yếu do người dân tự
nuôi, trồng cung cấp. Dự kiến nguồn hàng rau, củ quả và các loại thực phẩm cung
cấp cho nhân dân trên địa bàn xuất phát từ các chợ chiếm khoảng 60% lượng hàng
hóa cung ứng của thị trường.
1.3. Các mặt hàng thực phẩm chủ yếu được kinh
doanh tại các chợ:
Theo thống kê các mặt hàng kinh doanh tại chợ chủ yếu
tập trung trong 11 nhóm ngành hàng, sản phẩm, bao gồm: Rau củ, thịt gia cầm,
thịt gia súc, trứng gia cầm, thủy sản, tạp hóa, thực phẩm khô, ăn uống giải
khát, thực phẩm chế biến sẵn, trái cây, gạo các loại.
1.4. Số lượng và tình hình hoạt động của
thương nhân kinh doanh thực phẩm tại các chợ:
Tổng số hộ kinh doanh tại các chợ: 16.926 hộ, trong đó
hộ kinh doanh thường xuyên khoảng 11.881 hộ (chiếm 70%), hộ kinh doanh không
thường xuyên là 5.045 hộ.
Hiện nay chợ là kênh phân phối hàng hóa chính trên thị
trường, chiếm tỷ trọng khoảng 65-75% lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
của tỉnh. Hàng kinh doanh trong chợ rất phong phú và đa dạng, bao gồm hầu hết
các sản phẩm tiêu dùng thông thường như hàng thực phẩm tươi sống, hàng nông sản
khô, sơ chế; hàng thực phẩm công nghệ; hàng tạp hóa; hàng may mặc, giày dép;
hàng kim khí điện máy, hàng điện tử, điện lạnh; hàng nông cụ, vật tư nông
nghiệp; hàng trang sức…
1.5. Cách thức kiểm tra nguồn hàng thực phẩm
vào chợ của thương nhân trong chợ:
Nguồn hàng cung cấp cho các hộ kinh doanh tại chợ chủ
yếu do các nhà buôn thu gom hàng từ nhiều nguồn để cung ứng cho các hộ tiểu
thương kinh doanh tại các chợ dân sinh và một phần các hộ này cũng bán các sản
phẩm từ sản xuất, nuôi trồng tự phát của người dân. Do vậy việc quản lý chất
lượng hàng hóa thực phẩm đầu vào gặp nhiều khó khăn, hầu hết không có chứng từ
chứng minh nguồn gốc hàng hóa (nhất là các mặt hàng rau, củ quả,…).
Thực tế đối với các sản phẩm gia súc, gia cầm như thịt
lợn, thịt bò, thịt gà, trứng gia cầm trước khi đưa vào chợ cơ quan thú y đều có
kiểm tra đóng dấu. Tuy nhiên, vẫn còn một số chợ trên địa bàn, công tác kiểm
dịch chưa được tiến hành thường xuyên do không có lực lượng kiểm dịch tại chợ,
cũng như điều kiện của từng địa phương chưa đáp ứng nhu cầu. Người tiêu dùng
chưa thực sự quan tâm đến điều kiện giết mổ, đưa sản phẩm vào lưu thông tại chợ.
1.6. Phương thức mua bán hàng thực phẩm trong
chợ:
Phương thức mua bán các sản phẩm hàng hóa tại chợ chủ
yếu là mua bán trao tay, người mua giao hàng, người bán nhận tiền theo món hàng
đã thỏa thuận, hình thức mua bán chủ yếu là bán lẻ.
Nguồn gốc, xuất xứ các hàng hóa hầu hết là không rõ
ràng, và cũng không có các trang thiết bị kiểm tra các sản phẩm thực phẩm đưa
vào kinh doanh trong chợ. Hầu hết các giao dịch theo tập quán của người dân
quan tâm hàng hóa theo thứ tự: giá cả, phương thức thanh toán- giao nhận, chất
lượng và ít quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, các giao dịch cũng không
xuất hóa đơn bán hàng, đây là thói quen lâu nay của cả người mua và người bán,
do đó khi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ảnh hưởng đến người tiêu dùng, sẽ gây khó khăn trong việc truy xuất
nguồn gốc hàng hóa và khi xảy ra tranh chấp thì người tiêu dùng vẫn là người
chịu thiệt. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho công tác kiểm soát
VSATTP tại các chợ càng khó khăn hơn.
1.7. Trang thiết bị của thương nhân kinh doanh
hàng thực phẩm tại chợ:
Hiện nay hầu hết mạng lưới chợ trên địa bàn chủ yếu là
chợ loại 2 và 3, số chợ xây dựng kiên cố có kiến trúc hiện đại với các trang
thiết bị đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm rất ít, chỉ mới đảm bảo ở chợ Buôn
Ma Thuột, chợ Tân Hòa, chợ Buôn Hồ…
Tại các chợ trung tâm huyện, thành phố, thị xã, các hộ
kinh doanh thực phẩm đã có ý thức đầu tư trang thiết bị phục vụ kinh doanh và
bảo quản thực phẩm như hệ thống bàn, quầy, tủ, dụng cụ chứa đựng, bao gói sản
phẩm, các vật liệu kê đựng bày bán của các hộ tiểu thương được lắp dựng vật
liệu bằng gỗ, xây hoặc ốp gạch men. Tại các chợ trên địa bàn nông thôn và vùng
ven, trang thiết bị kinh doanh rất thiếu thốn và nghèo nàn, vẫn còn tình trạng
dùng thúng, nia, tấm trải, bạt, … để trưng bày, che đậy hàng hóa, trưng bày
hàng hóa thực phẩm dưới nền, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đối với mặt hàng mua bán thủy sản chủ yếu dùng nước
đá ướp lạnh cho hàng thực phẩm tươi sống hoặc sử dụng tủ đông chứa hàng ở mức
độ nhỏ.
- Đối với các sản phẩm động vật giết mổ hiện nay không
dùng trang thiết bị bảo quản lạnh nào, chủ yếu bán với số lượng vừa phải, một
lượng nhỏ tiêu dùng không hết sẽ được dự trữ trong tủ lạnh gia đình.
- Cân đối chứng: Hiện trang bị cân đối chứng tại 10
chợ trên địa bàn, chủ yếu ở các chợ có quy mô lớn như chợ Trung tâm Buôn Ma
Thuột, chợ Tân An…
Một số chợ hiện nay vẫn tồn tại việc bày bán chung
giữa thực phẩm tươi sống và chế biến, khu vực trưng bày riêng biệt cho các loại
thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức, do vậy ảnh hưởng nhiều đến việc đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.8. Đối tượng tiêu dùng thực phẩm tại các chợ
Đối tượng tiêu dùng tại chợ là dân cư sinh sống trên
địa bàn, mạng lưới chợ hiện nay phân bổ đều trong tỉnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng mua sắm của người dân, cũng như trao đổi hàng hóa của người trồng và
chăn nuôi trên địa bàn. Ngoài ra, cũng có một vài chợ thực hiện chức năng phát
luồng hàng hóa đối các hàng hóa đi các chợ dân sinh trên địa bàn như chợ Buôn
Ma Thuột và chợ Tân An.
1.9. Cơ sở vật chất của chợ phục vụ quá trình
kinh doanh hàng thực phẩm như: trang thiết bị, hệ thống cấp thoát
nước phục vụ quá trình kinh doanh:
Nhìn chung thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, phần lớn các chợ kiên cố hoặc
bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đã xây dựng lâu năm nên cơ sở vật chất cũ kỹ,
thiết kế lạc hậu, các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật kèm theo như hệ thống
cấp điện, nước, vệ sinh môi trường …cũng đã xuống cấp hoặc không đảm bảo.
Ngoài ra, còn có những chợ lán tạm, chợ ngoài trời
hình thành tự phát, quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu thực phẩm thiết yếu cho
1 nhóm dân cư trong một vùng nhất định. Đa số chợ loại này không phù hợp quy
hoạch, sự hoạt động của chúng phát sinh nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến giao
thông, ô nhiễm môi trường…
2. Tình
hình bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2008-2013.
2.1. Nhận thức của thương nhân, người tiêu dùng và cán
bộ quản lý chợ về việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các chợ:
An toàn vệ sinh thực phẩm nói chung đối với hàng hóa
thực phẩm trên địa bàn được các ngành, các cấp của Trung ương và địa phương
quan tâm chỉ đạo bằng nhiều hình thức, , cũng như người tiêu dùng ngày càng
quan tâm hơn.
Người tiêu dùng, đặc biệt người tiêu dùng ở thành thị
đã nhận thức rõ và xác định được tầm quan trọng của công tác bảo đảm vệ sinh
thực phẩm nên có sự quan tâm đối với những thông tin liên quan đến hàng thực
phẩm. Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ người dân còn nhận thức về vệ sinh
an toàn thực phẩm không cao, chưa phân biệt được hàng đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, hàng giả, hàng nhái, hàng không có nguồn gốc rõ ràng… Do tập quán
tiêu dùng dễ dãi nên đã vô tình tiếp tay
cho các đối tượng sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng giả, hàng không đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việc tuyên truyền sâu rộng về vệ sinh an toàn thực
phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng đã có tác dụng tích cực trong việc
nâng cao năng lực quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, từng bước thực hiện tốt
công tác giám sát yếu tố nguy cơ, phòng ngừa, hạn chế xảy ra ngộ độc thực phẩm,
cũng như giúp cho người kinh doanh thực phẩm, nhất là kinh doanh thực phẩm tại
chợ nâng cao nhận thức, thực hành về vệ sinh thực phẩm và ý thức trách nhiệm,
góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Để nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho
các đối tượng làm công tác quản lý chợ cũng như thương nhân kinh doanh tại chợ,
Sở Công Thương đã chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tổ chức các lớp tập
huấn về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường
năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các tiêu chí quy định.
2.2. Tình hình thực hiện quy định của pháp luật và Nội
quy chợ về vệ sinh an toàn thực phẩm của thương nhân kinh doanh trong chợ:
Bên cạnh một vài chợ mới được xây dựng khang trang,
còn lại hầu hết các chợ đều đã xuống cấp, nền chợ ẩm thấp, nước thải tù đọng,
không đảm bảo về mặt vệ sinh môi trường.
Tuy các chợ đều đã có khu vực riêng biệt mua bán các
sản phẩm, nhưng hầu hết các chợ vẫn còn bố trí khoảng cách chưa hợp lý. Nhiều
quầy hàng thực phẩm chín không có tủ kính che đậy, nơi chế biến, các bàn ăn và
người chế biến thực phẩm hầu như không đảm bảo các tiêu chí về vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định, người chế biến không mặc bảo hộ lao động, không được
kiểm tra sức khỏe định kỳ, sự hiểu biết về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của
những người tham gia chế biến còn hạn chế.
Hầu hết tình trạng giết mổ gia cầm vẫn ở chung trong
chợ, không có khu giết mổ riêng, hệ thống xử lý nước thải và chất thải không
đạt yêu cầu, các tiểu thương kinh doanh thịt gia cầm sống và động vật tươi sống
có nơi đặt dưới đất nền gây ô nhiễm thực phẩm.
3. Tình hình vi phạm vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh thời gian qua:
Bảng 1. Tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra năm 2013
|
Stt
|
Loại hình thực phẩm
|
Số cơ sở
kiểm tra
|
Số cơ sở đạt
|
Tỷ lệ % đạt
|
|
1
|
Sản xuất thực phẩm
|
12
|
7
|
58,3
|
|
2
|
Kinh doanh thực phẩm
|
23
|
6
|
26,1
|
|
3
|
Dịch vụ ăn uống
|
3
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
38
|
13
|
34,2
|
|
Bảng 2. Tóm tắt kết quả xử lý năm 2013
|
Stt
|
Tổng hợp tình hình vi phạm
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % so với tổng số được kiểm tra
|
|
1
|
Tổng số cơ sở được kiểm tra
|
38
|
-
|
|
2
|
Tổng số cơ sở vi phạm
|
25
|
65,8
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
|
12
|
31,6
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm trong quá
trình kiểm tra đã được xử lý
|
5 (phạt tiền: 05, tổng
số tiền phạt: 7.900.000 đồng)
|
20,7
|
|
3.2
|
Số cơ sở vi phạm đang chờ xử lý
|
7
|
18,4
|
|
3.3
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa
phương xử lý
|
0
|
0
|
|
3.4
|
Số cơ sở không xử lý (chỉ nhắc
nhở tại chỗ)
|
13
|
34,2
|
Bảng 3. Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm năm
2013
Stt
|
Nội dung vi phạm
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
Số cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ %
|
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
38
|
12
|
31,6
|
|
2
|
Điều kiện trang thiết bị dụng cụ
|
38
|
16
|
42,1
|
|
3
|
Điều kiện về con người
|
38
|
20
|
52,6
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm
|
12
|
3
|
25,0
|
|
5
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
35
|
10
|
28,6
|
|
6
|
Quy định về quảng cáo thực phẩm
|
35
|
0
|
0
|
|
7
|
Vi phạm khác: nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, thực phẩm
quá hạn sử dụng
|
38
|
8
|
21,1
|
4. Đánh giá chung về vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh:
4.1. Kết quả đạt
được.
Do nhu cầu phát
triển của đời sống xã hội, người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm, ý thức của người dân từng
bước được nâng lên. Hầu hết thương nhân đã đăng ký kinh doanh, được học lớp an
toàn vệ sinh thực phẩm, cam kết thực hiện nội quy theo quy định.
Công tác quản lý
nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ đạo sâu sát từ
Trung ương đến địa phương, trong đó công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
cảnh báo nguy cơ về mất vệ sinh an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền
thông đại chúng được thường xuyên, đã giúp nâng cao nhận thức, ý thức của người
dân đối với việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đã tạo chuyển biến về nhận
thức của nhà quản lý, người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng. Vấn đề an
toàn vệ sinh thực phẩm đã được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm.
Các cấp, các ngành
có liên quan thường xuyên theo dõi, phối hợp, tăng cường công tác kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm nhất là trong các dịp lễ, tết, qua đó đã phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những hộ tiểu thương thực hiện không đúng quy định của pháp
luật.
4.2. Hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân
Việc chạy theo lợi
nhuận của người nông dân muốn nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi nên đã sử
dụng hóa chất trong trồng trọt, chăn nuôi để tăng trưởng và bảo quản thực phẩm,
làm cho thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việc quản lý chất lượng đầu vào của các sản
phẩm thực phẩm kinh doanh tại chợ chưa được thường xuyên, kiểm soát đối với
vùng nguyên liệu rau, củ quả và sản phẩm thịt gia súc, gia cầm còn chưa chặt
chẽ dẫn đến chưa tạo ra sự chênh lệch giữa các sản phẩm sản xuất theo quy trình
công nghệ sạch, tạo ra sản phẩm an toàn thực phẩm với các sản phẩm cùng loại
khác.
Hầu hết các chợ trên địa bàn chưa được trang bị các
thiết bị kiểm tra chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm như các loại kháng
sinh, thuốc bảo vệ thực vật quá liều lượng cho phép.
Ý thức chấp hành pháp luật về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm và trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với
cộng đồng còn chưa cao, một mặt là do người sản xuất, kinh doanh chạy theo lợi
nhuận trước mắt, coi thường tính mạng, sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc xử lý vi phạm pháp luật chưa
nghiêm nên tình trạng hàng hóa không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn
tràn lan.
II. Thực
trạng quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
tỉnh.
1. Chủ
trương, quy định về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
1.1. Các văn bản chỉ đạo và qui định về vệ sinh an
toàn thực phẩm đã ban hành:
Luật An toàn vệ sinh thực phẩm đã được Quốc hội thông
qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, đây là
cơ sở quan trọng có tính đột phá trong việc triển khai thực hiện công tác đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm đưa công tác đảm bảo vệ sinh thực phẩm đi
vào nề nếp, thể hiện sự quyết tâm của Đảng, nhà nước đối với công tác quản lý
về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bên cạnh đó, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị tổng kết công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm năm 2012; ngày 22 tháng 03 năm 2013, Bộ Công Thương đã có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân các tỉnh giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan xây dựng mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tại địa phương, là một trong những định hướng trọng tâm trong triển khai
công tác quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hàng năm, các cơ quan chức năng ban hành các quyết
định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh về chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết nguyên đán, triển
khai tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm…
1.2. Tác động của hệ thống văn bản pháp luật đối với
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ:
Triển khai Luật An toàn vệ sinh thực phẩm, các bộ,
ngành và địa phương ban hành nhiều văn bản liên quan nhằm chấn chỉnh công tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành
và các tổ chức xã hội, đã góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của người tiêu
dùng trong đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác thanh tra, kiểm tra được
tăng cường do vậy đã giảm bớt các hành vi vi phạm pháp luật về đảm bảo chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế
chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác xây dựng, cải tạo, nâng cấp
chuyển đổi mô hình quản lý chợ làm cho
cơ sở vật chất các chợ trên địa bàn tỉnh ngày càng được đầu tư đầu tư và nâng
cấp, đây là điều kiện quan trọng nhằm nâng
cao công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, trình độ đội ngũ cán bộ
Ban quản lý các chợ, các thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ được đào
tạo kiến thức cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó lựa chọn được thực
phẩm an toàn trước khi đến tay người tiêu dùng cũng như công tác đảm bảo vệ
sinh chung trong chợ.
Hệ thống văn bản pháp luật đối với lĩnh vực vệ sinh an
toàn thực phẩm là hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm chính đáng và người sử dụng thực phẩm tại các chợ được hưởng
quyền lợi, người tiêu dùng yên tâm hơn khi mua sắm thực phẩm tại chợ.
2. Cơ chế,
chính sách và biện pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1. Cơ chế, chính sách và biện pháp đã ban hành nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện để các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các qui định về việc vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, công tác về vệ sinh an
toàn thực phẩm được thực hiện theo Luật An toàn thực phẩm; Căn cứ Nghị định số
38/2012/NĐCP, ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật An toàn vệ sinh thực phẩm; Thông tư số 47/2010/TT-BCT, ngày 31
tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm trong quá trình sản xuất thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Thông tư số 15/2012/TT-BYT, ngày 12 tháng 9
năm 2012 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống.
Thời gian qua, tỉnh cũng đã ban hành các văn bản chỉ
đạo như sau:
- Thành lập Ban chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm của tỉnh (năm 2008);
- Tỉnh ủy ban hành kế hoạch số 20-KH/TU ngày 01 tháng 12
năm 2011 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư về “tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số
4118/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số:
20-KH/TU ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Tỉnh ủy; Chiến lược quốc gia An toàn
thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2012-2015.
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cơ
chế, chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các chợ trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được quan tâm chú trọng, tập trung bám sát các
chủ đề như tháng hành động, và các đợt cao điểm như tết nguyên đán, Tết Trung
thu…
Bên canh đó, các dự án trong chương trình mục tiêu quốc
gia vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai hàng năm như:
- Dự án nâng cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm: Tổ chức các lớp huấn luyện ngắn hạn cho các cán bộ lãnh đạo,
quản lý và chuyên trách ở tuyến huyện, thị xã, thành phố, tổ chức các hội nghị,
hội thảo về an toàn thực phẩm.
- Dự án thông tin, giáo dục truyền thông bảo đảm chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm: Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong tháng hành động với các chủ đề như “An toàn thực phẩm bếp ăn tập thể” dưới
các hình thức phát thanh, truyền hình, băng rôn, khẩu hiệu, xe cổ động…; Tổ
chức lớp tập huấn kiến thức về ATTP cho
người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; điều tra kiến thức và thực hành về an
toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng: người sản xuất, chế biến thực phẩm;
người kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng thực phẩm; người quản lý tại các cơ
quan nhà nước.
- Dự án Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất
lượng VSATTP: Xây dựng 15 quy trình, thao tác chuẩn (SOPs) phục vụ kiểm nghiệm
về ATTP; Chuẩn hóa phòng kiểm nghiệm theo ISO 17025: 2005, hiệu chỉnh trang
thiết bị, dụng cụ kiểm nghiệm.
- Dự án Phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm. Thực hiện giám sát mối nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm đối
với một số loại sản phẩm như: thịt lợn quay, kem, bún tươi, giò lụa, chả thịt
lợn xay, nước uống đóng chai và dầu mỡ đang chiên rán; lấy và gửi kiểm nghiệm
nhanh độc chất của mẫu thực phẩm; xây dựng mô hình điểm bảo đảm ATTP như: Mô
hình thức ăn đường phố, mô hình bếp ăn tập thể.
- Dự án đảm bảo VSATTP trong sản xuất nông lâm thuỷ
sản: Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm sản trên địa
bàn tỉnh.
Qua các đợt
tuyên truyền, các dự án được triển khai đã góp phần tạo cho ý thức của người
dân cũng như các hộ gia đình kinh doanh, sản xuất từng bước được nâng cao, công
tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từng bước cải thiện.
3. Đánh giá
chung về công tác quản lý nhà nước đối với vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ:
3.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các chợ trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành chức năng quan tâm và
tổ chức triển khai đạt hiệu quả, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật
về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được hạn chế, công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong các hộ kinh doanh, người quản lý và một bộ phận người tiêu dùng
đã được nâng lên một bước..... Bên cạnh đó, các lực lượng chức năng thường
xuyên triển khai công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm, góp phần hạn chế
tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ; cụ thể: ban chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh được
thành lập và từng bước củng cố, hoạt động có hiệu quả ở tất cả các cấp hành
chính trong toàn tỉnh: 100% các xã, huyện và tỉnh đã xây dựng kế hoạch hoạt
động, ban hành quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra về an toàn
thực phẩm tại các cơ sở thực phẩm, bước đầu đã hình thành hệ thống quản lý về
vệ sinh an toàn thực phẩm thống nhất từ Trung ương xuống
đến các địa phương. Thông qua công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, công
tác phổ biến kiến thức về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đã được triển khai rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh, từ đó nhận thức của cán
bộ, nhân viên, người quản lý, kinh doanh và người tiêu dùng được nâng lên rõ
rệt; công tác quản lý, chỉ đạo về vệ sinh an toàn thực
phẩm của tỉnh nói chung và tại các chợ nói riêng đã được các ngành, các cấp
quan tâm và đã trở thành tâm điểm chú ý của toàn xã hội, đặc biệt vào những
thời gian cao điểm như ngày Lễ, Tết....
3.2. Hạn chế,
tồn tại và nguyên nhân
- Hạn chế, tồn tại: Vốn đầu tư
mới và nâng cấp một số các chợ trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, cơ sở hạ tầng đã xuống cấp, ... làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ và nguy cơ
làm ảnh hưởng đến bảo quản, chế biến hàng hóa cũng như công tác đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Các thương nhân
kinh doanh thực phẩm trong chợ chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, mang tính
nhỏ lẻ. Khi phát hiện các thương nhân này vi phạm về công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm thì chủ yếu là nhắc nhở, chưa đủ sức răn đe các trường hợp vi phạm;
Tập quán tiêu dùng của một bộ phận không nhỏ dân cư còn dễ dãi đã tạo điều kiện
cho thương nhân kinh doanh thực phẩm, kinh doanh những hàng hóa kém chất lượng,
hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được lưu thông tại chợ. Người tiêu dùng còn quá dễ dàng
khi chọn mua thực phẩm, sẵn sàng chấp nhận những thực phẩm chưa sạch, kể cả
thức ăn tại các quầy ăn chín do tính thuận tiện cũng như thói quen... nên vẫn còn tồn tại thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ không đảm
bảo an toàn thực phẩm.
- Nguyên nhân: Mặc dù công tác kiểm tra, kiểm soát và tuyên truyền pháp luật về
quyền lợi của người tiêu dùng đã được các cơ quan chức năng trên địa bàn tiến
hành thường xuyên, tuy nhiên, công tác kiểm tra và ngăn chặn các nguy cơ ngộ độc thực phẩm do các hóa chất
độc hại cũng như các vi khuẩn có hại gây ra còn gặp khó khăn, do các cơ sở vật
chất phục vụ công tác kiểm tra trên địa bàn còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu
hiện tại. Việc triển khai xét nghiệm lấy mẫu gặp nhiều khó
khăn, trên
thực tế để phát hiện ra các chất độc tố, hóa
chất tồn dư thực phẩm đòi hỏi quy trình lấy mẫu kiểm định hết sức phức tạp,
chi phí lớn, thời gian kéo dài, trong quá trình lấy mẫu và chờ kết quả kiểm
định phải đình chỉ kinh doanh thực phẩm nghi có vi phạm. Công tác kiểm dịch
trước khi đưa thực phẩm vào kinh doanh mua bán chưa được quan tâm, kiểm tra
kiểm soát chặt chẽ. Ý thức chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm của
người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng còn hạn chế. Các hộ kinh doanh
chưa coi trọng việc nâng cấp các trang thiết bị phục vụ kinh doanh, chưa có
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm nên việc đảm bảo các quy định về an toàn
thực phẩm vẫn còn hạn chế.
PHẦN THỨ
HAI
Mục tiêu,
phương hướng xây dựng
“Mô hình
chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh
I. Mục tiêu xây dựng mô hình thí điểm
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng mô hình chợ
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm xây dựng chợ kinh doanh các ngành hàng
thực phẩm đạt tiêu chí xác định, đảm bảo chất lượng, an toàn cho người tiêu
dùng, nâng cao chất lượng phục vụ và văn minh thương mại, giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại do hàng hóa không đảm bảo an toàn cũng như do ngộ độc thực phẩm
gây ra trong quá trình sử dụng thực phẩm tại chợ.
- Nâng cao nhận
thức và tăng cường trách nhiệm, năng lực quản lý cho cán bộ, nhân viên Ban quản
lý chợ, các doanh nghiệp kinh doanh chợ trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về vệ sinh an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
- Hướng dẫn các hộ
kinh doanh thực phẩm tại chợ thực hiện các quy định của nhà nước về hàng hóa
kinh doanh, về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định, góp phần bảo vệ sức
khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng một mô
hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm với quy mô tối thiểu là chợ hạng 3, thống
nhất áp dụng cho các chợ kinh doanh thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh.
- Sau khi mô hình
chợ kinh doanh thực phẩm được phê duyệt, sẽ lựa chọn 01 chợ trên địa bàn tỉnh
để xây dựng thí điểm chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổng kết, rút kinh
nghiệm, để từ đó nhân rộng ra các chợ kinh doanh thực phẩm khác trên địa bàn
tỉnh.
- Phấn đấu đến năm
2020, các chợ theo lộ trình của dự án sẽ áp dụng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại. Sau năm 2020, áp
dụng trên tất cả các chợ thị trấn, chợ xã, chợ phường và tiến đến áp dụng cho
tất cả các chợ có kinh doanh các mặt hàng liên quan đến vệ sinh an toàn thực
phẩm.
II. Phướng án xây dựng mô hình thí điểm.
1. Căn cứ để lựa chọn chợ đưa vào mô hình thí
điểm
1.1. Chợ nằm
trong quy hoạch chợ của địa phương và hoạt động có hiệu quả.
1.2. Có khu kinh
doanh hàng thực phẩm riêng biệt ;
1.3. Chủ thể kinh
doanh hàng thực phẩm cố định phải có đăng ký kinh doanh;
1.4. Xác định
được nguồn gốc các mặt hàng thực phẩm chủ yếu đang mua bán trong
chợ;
1.5. Có tổ chức
quản lý chợ (Ban quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định thành lập; ưu tiên chợ do doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã quản lý);
1.6. Chợ có nội
quy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những tiêu chí chủ yếu của mô hình chợ thí
điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.
Tiêu chí về thực phẩm kinh doanh tại chợ:
-
Thực phẩm kinh doanh trong chợ có nguồn gốc rõ ràng. Không bày bán
thực phẩm giả, thực phẩm đã quá hạn sử dụng, chất lượng không đảm
bảo;
-
Các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm phải có sự kiểm soát và chứng
nhận an toàn thực phẩm của cơ quan thú y;
-
Hàng thực phẩm chế biến được bảo quản trong tủ kính hoặc che đậy,
bao gói hợp vệ sinh; phải có ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi đầy
đủ trên bao, gói;
-
Không sử dụng và bày bán các chất phụ gia, phẩm màu ngoài danh mục
cho phép của Bộ y tế.
-
Không sử dụng chất bảo quản thực phẩm và chất tẩy rửa không được
phép sử dụng hoặc sử dụng quá mức cho phép;
-
Nước sử dụng chế biến thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn quy định;
2.2.
Tiêu chí về người trực tiếp kinh doanh thực phẩm tại chợ:
-
Người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe
theo quy định, không mắc các bệnh truyền nhiễm;
-
Có giấy khám sức khỏe định kỳ;
-
100% thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ được phổ biến quy định
của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; có giấy chứng nhận đã
được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
100% thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ cam kết thực hiện đúng
quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thức phẩm;
2.3.
Tiêu chí về thiết kế, cơ sở vật chất, kỹ thuật:
a)
Đối với chợ:
-
Chợ tối thiểu là chợ hạng 3 phù hợp với quy hoạch.
-
Việc bố trí các hạng mục của chợ phải phù hợp, đạt các yêu cầu về chỉ tiêu quy
hoạch cho phép, tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
(QCXDVN 01:2008/BXD, quy chuẩn xây dựng Việt Nam – quy hoạch xây dựng, QCVN
14:2009/BXD, quy chuẩn xây dựng Việt Nam – quy hoạch xây dựng nông thôn).
-
Mặt bằng tổng thể của chợ phải thể hiện mối liên hệ giữa các khu chức năng,
tránh chồng chéo giữa các luồng vận chuyển rác, hàng, nguồn nguyên vật liệu;
phù hợp với cảnh quan khu vực, giao thông và hạ tầng kỹ thuật giữa bên trong và
bên ngoài phạm vi chợ.
-
Thiết kế chợ phải tính đến khả năng tiếp cận và sử dụng của người khuyết tật.
-
Thiết kế mặt bằng tổng thể chợ cần đáp ứng yêu cầu sử dụng hiện tại và hướng mở
rộng mặt bằng chợ trong tương lai.
-
Khu vực chế biến, kinh doanh thực phẩm được chia theo nhóm hàng riêng
biệt để ngăn ngừa ô nhiễm, tránh chống chéo giữa thực phẩm chưa qua chế
biến và thực phẩm đã qua chế biến...;
-
Có khu xử lý chất thải trong chợ (khu xử lý nước thải và chất thải
rắn) bảo đảm theo quy định;
-
Hệ thống cống rãnh phải kín, thoát nước tốt, không gây ô nhiễm các
vùng xung quanh. Dụng cụ chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và
được thu gom xử lý hàng ngày;
-
Có kho lạnh để bảo quản thực phẩm phù hợp với quy mô của chợ;
-
Có khu giết mổ gia súc, gia cầm cách biệt khu bày bán thực phẩm;
-
Có nhà vệ sinh, chậu rửa tay và thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ;
-
Có đủ nước sạch sử dụng trong chợ;
-
Có biển hiệu “Chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” tại
cửa ra vào chính của chợ;
*
Trước khi tiến hành xây dựng, có thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
cụ thể.
b)
Phương tiện kinh doanh của thương nhân kinh doanh tại chợ :
*
Đối với khu kinh doanh thực phẩm tươi sống:
-
Bàn hoặc giá bày bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 80 cm;
-
Mặt bàn bày bán sản phẩm tươi sống (gia súc, gia cầm, thủy hải
sản...) được chế tạo bằng chất liệu dễ dàng làm vệ sinh (inox, đá
granit, gạch men,..)
-
Trang thiết bị, dụng cụ có bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm được chế tạo bằng vật liệu đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm;
-
Đồ chứa đựng, dụng cụ, thiết bị chế biến, bảo quản thực phẩm phải
bảo đảm vệ sinh, được rửa sạch, khử trùng trước và sau khi sử dụng,
không gây ô nhiễm thực phẩm;
-
Sử dụng chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất tiêu độc an toàn, không
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng của con người và không gây ô
nhiễm môi trường;
-
Có biển hiệu ghi tên người bán hàng, số điện thoại tại quầy bán;
*
Đối với khu kinh doanh thực phẩm chín và dịch vụ ăn uống tại chợ:
-
Có dụng cụ, đồ chứa đựng và khu vực trưng bày riêng biệt giữa thực
phẩm sống và thực phẩm chín;
-
Nơi chế biến thực phẩm sạch, cách biệt nguồn ô nhiễm (cống rãnh,
chất thải, công trình vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cầm) và thực
hiện quy trình chế biến một chiều (từ nguyên liệu đầu vào, sơ chế,
chế biến thành sản phẩm đầu ra được bố trí theo chiều duy nhất,
giữa các khâu chế biến phải bảo đảm được tách biệt tránh gây ô
nhiễm chéo);
-
Người bán hàng có quần áo bảo hộ, có mũ chụp tóc, bao tay trang bị
cho người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
-
Có bàn hoặc giá bày bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 80 cm;
-
Có tủ kính hoặc thiết bị bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, chống
được bụi, mưa, nắng; ngăn được sự xâm nhập của ruồi và các côn trùng, động
vật khác;
-
Bảo đảm có đủ nước và đá sạch;
-
Có dụng cụ chứa đựng rác thải có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày;
-
Có biển hiệu ghi tên người bán hàng, số điện thoại... (theo quy cách thống nhất
do đơn vị quản lý chợ quy định ) tại quầy bán;
2.4.
Công tác thanh tra, kiểm tra (định
kỳ hoặc đột xuất): Việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn chợ được
duy trì thường xuyên theo quy định của pháp luật; cán bộ chuyên trách được
trang bị thiết bị kiểm tra nhanh chất lượng thực phẩm kinh doanh trong chợ.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể
tham gia mô hình (cán bộ của ban quản lý chợ, Hợp tác xã, doanh nghiệp quản lý,
kinh doanh chợ; thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ):
3.1.
Quyền lợi
-
Được phổ biến, tuyên truyền và phát miễn phí một số văn bản quy phạm pháp luật
chủ yếu về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Được dự các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Được hỗ trợ kinh phí khám sức khỏe;
-
Một số thương nhân kinh doanh thực phẩm tiêu biểu được cấp miễn phí (hoặc hỗ
trợ một phần kinh phí) một số trang bị bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm như:
bàn hoặc mặt bàn bán thực phẩm tươi sống, tủ kính đựng thực phẩm chế biến
(chủng loại và số lượng).
-
Cán bộ quản lý chợ và một số đại diện thương nhân kinh doanh thực phẩm trong
chợ được đi tham quan, học kinh nghiệm của các chợ (trong và ngoài tỉnh) làm
tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Cán bộ chuyên trách kiểm tra chất lượng thực phẩm kinh doanh trong chợ của đơn
vị quản lý chợ được tập huấn miễn phí về nghiệp vụ kiểm tra và được cấp một số
thiết bị kiểm tra;
3.2.
Trách nhiệm.
a)
Trách nhiệm chung
-
Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và nội quy chợ về vệ sinh an toàn
thực phẩm;
-
Thực hiện các thủ tục về môi trường có liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định và đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực chợ.
b)
Trách nhiệm cụ thể đối với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý,
kinh doanh chợ:
-
Hướng dẫn thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ thực hiện đúng quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Bố trí, sắp xếp các điểm kinh doanh thực phẩm trong chợ bảo đảm các yêu cầu về
trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với tính chất của mặt hàng
thực phẩm;
-
Tổ chức các dịch vụ tại chợ nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Xây dựng nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP,
ngày 14 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây
gọi là Nghị định 02) và Nội quy mẫu theo Quyết định số 773/2003/QĐ-BTM ngày 24
tháng 6 năm 2003 do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) ban hành để trình Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ, trong đó
quy định rõ về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức điều hành và xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền.
-
Ngoài ra, thực hiện những trách nhiệm có liên quan khác được quy định tại điều
9 của Nghị định số 02 và Thông tư 06/2003/TT-BTM, ngày 15 tháng 8 năm 2003 của
Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ.
-
Sử dụng hệ thống loa truyền thanh tuyên truyền, vận động thương nhân trong chợ
chấp hành tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
c)
Trách nhiệm cụ thể của thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ
-
Cam kết thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và nội quy của chợ về vệ
sinh an toàn thực phẩm;
-
Không bán hàng thực phẩm không rõ nguồn gốc, hàng giả, hàng không đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
-
Giữ gìn vệ sinh tại địa điểm kinh doanh;
- Thực hiện đúng các tiêu chí của chợ
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
III. Lộ trình nhân rộng mô hình thí điểm
1. Tổng kết nhân rộng mô hình thí điểm
Sau khi dự án “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh ATTP” đầu tiên trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk hoàn
thành, Sở Công Thương sẽ tổ chức Hội nghị đánh giá hiệu quả của mô hình để nhân rộng cho các chợ
trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch dự kiến nhân rộng chợ hàng năm theo
mô hình thí điểm như sau:
- Năm 2014 – 2015: Xây dựng mô hình thí điểm chung của các chợ vệ sinh
an toàn thực phẩm toàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chọn 01 chợ để
xây dựng mô hình thí điểm (chợ Tân An).
- Năm 2016 – 2017: Triển khai xây dựng 04 chợ theo mô hình thí điểm tại
các huyện, thành phố, thị xã: Buôn Ma Thuột, Buôn Hồ, Ea Kar, Cư M’Gar.
- Năm 2018 - 2020: Triển khai xây dựng 04 chợ theo mô hình thí điểm tại
các huyện: Krông Pắk, Krông Năng, Krông Búk, Ea H’Leo.
- Sau năm 2020: Phấn đấu 100% số chợ trung tâm các huyện còn lại trên
địa bàn tỉnh đạt chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí phục
vụ công tác nhân rộng mô hình giai đoạn 2014-2020 dự kiến 7,2 tỷ đồng (trung
bình 800 triệu đồng/chợ x 9 chợ) được bố trí từ các nguồn:
- Nguồn Trung ương
hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm, hỗ trợ 9 chợ với kinh phí
500 triệu đồng/chợ, tổng cộng 4,5 tỷ đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 1,35 tỷ đồng (mỗi chợ 150 triệu đồng)
- Nguồn xã hội hóa:
1,35 tỷ đồng (mỗi chợ 150 triệu đồng)
- Nguồn vốn khác
như nguồn viện trợ, tài trợ trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp
khác (nếu có).
Nguồn
kinh phí phục vụ công tác nhân rộng mô hình sau năm 2020 bằng hình thức xã hội
hóa.
PHẦN THỨ
BA
Giải pháp
hỗ trợ thực hiện dự án
“Mô hình
thí điểm chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”
I. Nhóm giải pháp trong ngắn hạn:
1. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Phổ biến, tuyên
truyền các văn bản pháp luật và các qui định trong sản xuất, kinh doanh về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho nhân dân thông qua báo, đài truyền thanh, đài phát
thanh – truyền hình.
- Tập huấn kiến
thức chuyên môn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng là cán bộ quản
lý chuyên ngành của Sở Công Thương, cán bộ của các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế
- Hạ tầng các huyện, thành phố, thị xã, cán bộ Ban Quản lý chợ, hộ kinh doanh
thực phẩm tại chợ.
2. Giải pháp về chính sách khuyến khích, hỗ trợ
đối với các chủ thể tham gia mô hình thí điểm.
2.1. Để mô hình được
triển khai thực hiện tốt, cần huy động triệt để nguồn vốn tham gia đầu tư cho
mô hình, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: Tập
trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, một số trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh
doanh thực phẩm tại chợ, hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, hệ
thống chiếu sáng khu vực kinh doanh hàng thực phẩm, hàng ăn uống...
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: Đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo chợ; hệ thống xử lý nước thải và rác thải,
môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực chợ.
Nghiên cứu đề xuất các
chính sách hỗ trợ về vốn, cây, con giống nhằm khuyến khích người nông dân trồng
rau an toàn; người chăn nuôi, giết mổ đúng qui trình, hợp vệ sinh, bảo đảm
quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng.
+ Vốn huy động xã hội: Đóng
mới quầy, tủ, mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh, các điều kiện để tổ
chức tuyên truyền triển khai chủ trương của nhà nước, của tỉnh đến các thương
nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ. Hỗ trợ các hộ trong việc tiếp cận, giao dịch
với các cơ quan nhà nước để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2. Hỗ trợ thông qua vay
vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi: Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ lãi suất vay
ngân hàng đối với phần vốn đầu tư cho chợ vệ sinh an toàn thực phẩm, với lãi
suất vay 0%, thời gian vay không quá 3 năm kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào
sử dụng.
2.3. Khen thưởng kịp thời nhằm động viên các cá nhân, đơn vị có thành
tích xuất sắc trong việc xây dựng chợ đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ.
3.1. Tăng cường công tác
thông tin về VSATTP giữa các cấp, các ngành
- Huy động các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh và các địa phương tham gia vào công tác tuyên
truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên và tăng cường trong
các đợt định kỳ như lễ, tết dưới nhiều hình thức như phát thanh, truyền hình,
băng rôn, pano, áp phích, tờ rơi...
- Tuyên truyền các quy
định của pháp luật, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng nhằm nâng cao ý thức chấp hành các quy
định của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.2. Tổ chức tốt các đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
- Thực hiện tốt công tác
chỉ đạo, các kế hoạch thanh, kiểm tra của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an
toàn thực phẩm của Trung ương, của tỉnh;
- Thường xuyên tổ chức
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với các chợ trên địa bàn. Xử lý nghiêm và công bố các hành vi vi phạm các quy
định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh…, nhất là đối
với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
- Các ngành chức năng
như: Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chủ động
tham mưu cho tỉnh ra các quyết định thanh tra, kiểm tra đảm bảo phù hợp với các
quy định hiện hành của pháp luật.
3.3. Các cấp, các ngành trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, làm tốt chức năng quản lý nhà nước về
VSATTP.
Bên cạnh thực hiện công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định chung của Trung ương, của tỉnh. Các
cơ quan chức năng cần tiếp tục tăng cường công tác tham mưu, hướng dẫn công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm theo chức năng quản lý của ngành. Chỉ đạo các phòng,
ban, các đơn vị thuộc ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền cũng như công tác
thanh, kiểm tra để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng và ban hành các
văn bản, xây dựng các tiêu chuẩn, các quy định cụ thể về chợ đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, các quy định xử lý vi phạm nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm
của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, trên cơ
sở tăng cường sự phối hợp liên ngành, trong đó ngành y tế là cơ quan chịu trách
nhiệm chính.
3.4. Tăng cường công tác
quản lý, chỉ đạo về vệ sinh an toàn thực phẩm của chính quyền các cấp tại địa
phương:
- Đẩy mạnh việc phân cấp,
nâng cao vai trò trách nhiệm của các địa phương, các Ban Quản lý chợ trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại
các chợ;
- Để nâng cao được nhận
thức của người dân về tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức
khỏe con người, chính quyền các cấp tại địa phương cần giao cho một cơ quan
chính trong việc tham mưu việc thực hiện mô hình chợ an toàn thực phẩm.
- Thành lập đội kiểm tra
liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm để thường xuyên duy trì hoạt động thanh
tra, kiểm tra tại địa phương. Cùng với việc đẩy mạnh tuyên truyền, chính quyền
địa phương chỉ đạo đội liên ngành tăng cường kiểm tra các thương nhân hoạt động
chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống tại các chợ, đồng thời
xử lý nghiêm hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Giải pháp xử lý các hành vi vi phạm quy định
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm hiện hành.
4.1. Xử lý các hành vi vi
phạm quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành:
Công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm trong những năm qua ở nước ta đã từng bước được hoàn thiện về hệ
thống văn bản quản lý, tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ và nguồn lực tài chính
nhằm đáp ứng các đòi hỏi, bức xúc của xã hội. Tuy nhiên, công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mà
đặc biệt là tình hình vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn diễn
biến hết sức phức tạp, xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực. Xử lý các hành vi vi phạm
quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng để tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
trên địa bàn tỉnh hiện nay.
Các hành vi vi phạm
thường gặp như: sản xuất, kinh doanh các loại nông sản có dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật vượt quá giới hạn cho phép; sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã bị biến
chất, nhiễm bẩn, có tạp chất lạ hoặc nhiễm các chất độc hại có nguy cơ gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người; sản xuất, kinh doanh thực phẩm có ký sinh trùng
gây bệnh không được phép có trong thực phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép; sản
xuất, kinh doanh thực phẩm có sử dụng các chất phụ gia thực phẩm, các vi chất
dinh dưỡng, các chất hỗ trợ chế biến không được phép sử dụng hoặc sử dụng không
đúng liều lượng, giới hạn quy định hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ... Để xử lý
được những vi phạm này, trước hết cần tăng cường đội ngũ cán bộ thanh kiểm tra
có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp để tăng cường cho
lĩnh vực này.
4.2. Xử lý các hành vi vi
phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo nội quy chợ đã được phê duyệt:
Vi
phạm thường gặp là không giữ gìn vệ sinh chung, phóng uế, xả rác, đổ nước, chất
thải, xác động vật chết, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ; bán hàng
kém phẩm chất, ... Để ngăn ngừa các vi phạm về quy định của nội quy chợ, cần xây dựng đội ngũ
những người làm công tác quản lý của Ban Quản lý chợ có trình độ hiểu biết pháp
luật và hiểu biết về công tác quản lý chợ nói chung, công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm nói riêng; có chế độ đãi ngộ hợp lý để giúp đội ngũ này yên tâm và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Giải pháp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của các chủ thể tham gia mô hình thí điểm.
5.1. Lựa chọn nội dung
phù hợp với từng đối tượng, mở các lớp tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của các chủ thể tham gia mô hình thí điểm:
- Tăng cường công tác
hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các thương nhân tại chợ, coi đây là điều kiện
quan trọng, không thể thiếu để nâng cao nhận thức của mọi cán bộ quản lý và
thương nhân kinh doanh tại chợ mô hình. Nhằm tạo điều kiện để các thương nhân
kinh doanh thực phẩm được cấp giấy chứng nhận kiến thức vệ sinh an toàn thực
phẩm, góp phần bổ sung thêm kiến thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thông qua các lớp tập
huấn, cán bộ, người lao động trong các Ban quản lý chợ và thương nhân kinh
doanh tại chợ được trang bị những kiến thức cơ bản về công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm, phục vụ cho công tác quản lý cũng như trong chế biến thực phẩm, các
yếu tố làm cho thực phẩm không an toàn; hướng dẫn các cách thực hành, lựa chọn thực
phẩm an toàn. Ngoài ra, các thương nhân còn được tìm hiểu các văn bản qui định
về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định xử phạt đối với các thương
nhân kinh doanh thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,... để chủ động phòng ngừa, góp
phần hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm.
Thời gian tập huấn, hướng
dẫn có thể dài, ngắn khác nhau song cần bố trí nội dung phù hợp với độ tuổi,
trình độ tiếp thu và không làm ảnh hưởng đến thời gian kinh doanh của thương
nhân.
5.2. Quan tâm tổ chức cho
đơn vị quản lý chợ và các hộ kinh doanh đi khảo sát thực tế công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm tại một số chợ trong và ngoài tỉnh:
Để tăng cường công tác
quản lý chợ cũng như nâng cao chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong các chợ trên địa bàn tỉnh, cần tạo điều kiện cho đơn vị quản lý chợ và
các hộ kinh doanh đi học tập kinh nghiệm, khảo sát thực tế công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm tại một số chợ trong và ngoài tỉnh.
6. Nhóm giải pháp khác
Tổ chức kinh doanh, phát
triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng
hóa, vệ sinh môi trường và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các
quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại.
6.1. Dịch vụ bốc xếp:
Nhu cầu bốc dỡ hàng hóa
vào chợ ngày càng tăng, hướng tới thực hiện tiêu chí xây dựng chợ văn hóa, chợ
văn minh thương nghiệp, cần tổ chức lực lượng bốc xếp nhằm đảm bảo tình hình an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại chợ, tạo hình ảnh tốt đẹp cho
khách tham quan và người kinh doanh mua bán. Tùy theo số lượng hàng hóa tại
từng chợ mà hình thành nghiệp đoàn bốc xếp hoặc đội bốc xếp hàng hóa do Ban
Quản lý chợ hoặc đơn vị khai thác chợ
phụ trách.
6.2. Dịch vụ về vệ sinh:
Hình thành các đội dịch
vụ vệ sinh làm vệ sinh định kỳ trong ngày tại các quầy hàng theo thỏa thuận với
thương nhân, vệ sinh quanh khu vực chợ và quản lý khai thác nhà vệ sinh công
cộng tại chợ để đảm luôn sạch sẽ, thoáng mát, không cản trở quá trình buôn bán
và tạo thuận tiện cho mua sắm hàng hóa của khách hàng. Đội dịch vụ về vệ sinh
do Ban Quản lý chợ hoặc đơn vị khai thác chợ phụ trách.
6.3.
Dịch vụ về giữ xe:
Bố trí các điểm giữ xe
phục vụ cho khách hàng và thương nhân kinh doanh tại chợ có nhu cầu gửi xe
nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, yên tâm mua bán.
6.4. Dịch vụ về an toàn
lao động và phòng chống cháy nổ:
Ở các chợ hiện nay đang
tồn tại tình trạng đáng lo ngại về thói quen thắp hương, thờ cúng ở chợ, cơi
nới hàng hóa ra hành lang, lấn chiếm cả hộp chứa bình cứu hỏa, hệ thống chữa
cháy cố định, số lượng hàng nhiều… do vậy, khi xảy ra cháy nổ thiệt hại là rất
lớn.... Hiện nay các thương nhân kinh doanh tại các chợ đã có nhận thức và quan
tâm nhiều hơn đến công tác PCCC. Để giảm xuống mức thấp nhất nguy cơ cháy, nổ và an toàn lao động tại
các chợ trên địa bàn, Ban quản lý chợ cần rà soát, kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ hệ
thống phòng
chống cháy nổ tại chợ, nhất là những chợ tạm, chợ bán kiên cố không bảo đảm an toàn; từ đó thành lập Đội dịch vụ phụ trách
kiểm tra thường xuyên, định kỳ các thiết bị phòng cháy chữa cháy tại các quầy
hàng theo thỏa thuận với thương nhân để từng
bước đưa công tác PCCC đi vào chiều sâu, có hiệu quả.
6.5.
Dịch vụ về bảo trì và vận hành điện khu vực chợ:
Hệ thống điện sử dụng
trong hoạt động kinh doanh tại các quầy hàng thiếu khoa học khi xây dựng, tính
“tiết kiệm” của người dân, họ có thể tùy tiện kéo điện từ nhà ra chợ không tuân
theo một qui định nào, khi xảy ra cháy nổ có thể gây nguy hiểm tính mạng cho cả
lực lượng cứu hỏa. Vì vậy, Ban quản lý chợ cần thành lập Đội dịch vụ bảo
trì và vận hành điện khu vực chợ để kiểm tra thường xuyên, định kỳ hệ thống
điện tại các quầy hàng theo thỏa thuận với thương nhân.
II. Nhóm giải pháp trung hạn:
1. Giải pháp về phòng chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi.
1.1. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát trước khi sản phẩm lưu thông tại chợ.
- Đơn vị quản lý chợ
thường xuyên kiểm tra trong và ngoài khu vực chợ về nguồn gốc sản phẩm, về các
thông tin liên quan đến sản phẩm. Khi phát hiện trường hợp vi phạm, cần có sự
phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý theo đúng quy định pháp luật.
- Khi phát hiện ra các
sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cần thông báo rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng biết, lựa chọn. Những
sản phẩm vi phạm phải được thu hồi, tiêu hủy theo quy định hiện hành của pháp
luật.
1.2. Tăng cường áp dụng
tiến bộ khoa học trong phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trước khi đưa
sản phẩm ra thị trường tiêu thụ:
a) Đối với cây trồng:
- Xây dựng mô hình sản
xuất cây giống rau đảm bảo chất lượng, nhằm mục đích cung cấp cây giống rau
sạch bệnh, có chất lượng cao trên địa bàn các vùng quy hoạch; từ đó giúp giảm
chi phí trong sản xuất, đặc biệt là lượng thuốc bảo vệ thực vật/vụ rau, rút
ngắn được thời gian sản xuất trên đồng ruộng và tăng độ đồng đều về chất lượng
sản phẩm khi thu hoạch để đưa vào tiêu thụ.
- Xây dựng mô hình sản
xuất các loại rau ăn lá, rau ăn củ, quả và rau gia vị với cơ cấu hợp lý trong
điều kiện nhà lưới và ngoài tự nhiên, có áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới trong sản xuất rau an toàn.
Các mô hình này sẽ được
đầu tư thường xuyên, hàng năm thông qua việc hỗ trợ xây dựng các chương trình
nghiên cứu, thử nghiệm và mô hình khuyến nông trên địa bàn. Mục tiêu nhằm tạo
ra các mô hình điểm thực sự hiệu quả kinh tế để cho người dân học tập và làm
theo, từ đó nhân rộng diện tích ra toàn vùng.
b) Đối với vật nuôi:
Tăng cường các biện pháp
thú y tại các cơ sở chăn nuôi tập trung và nuôi phân tán tại các nông hộ. Kiểm
soát chặt chẽ khâu lưu thông tiêu thụ thực phẩm, các chợ bán buôn trước khi đưa
sản phẩm bán lẻ đến người tiêu dùng.
III. Giải pháp dài hạn
1. Giải pháp về xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp nông, thủy sản đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.1. Xây dựng các
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản tập trung theo hướng an toàn sinh
học để cung cấp cho chợ:
- Tổ chức sản xuất theo hướng gắn kết các khâu từ sản
xuất, chế biến đến tiêu thụ
sản phẩm; phát huy vai trò của các tổ, nhóm, hợp tác xã, hộ trang trại. Xã hội hoá các hình thức đào tạo nghề, kỹ thuật chăn nuôi, thú y.
- Chuyển đổi
mạnh mẽ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung, trang trại.
Nuôi trong hàng rào ngăn cách, không chăn thả tự do, đảm bảo an toàn sinh học.
Giảm chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ tại các vùng đông dân cư.
- Tổ chức lại sản xuất
chăn nuôi phù hợp đặc điểm sinh thái và lợi thế từng vùng, nhằm khai thác tối
đa tiềm năng của các loại vật nuôi, đảm bảo phát triển ổn định, lâu dài, bền
vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
+ Đối với chăn nuôi gia
súc: tập trung tổ chức sản xuất giống chất lượng cao; phát triển vùng chăn nuôi
trang trại, quy mô công nghiệp.
+ Đối với chăn nuôi gia cầm: xây dựng các vùng chăn
nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp an toàn sinh học có kiểm soát chặt chẽ dịch
bệnh.
+ Đối với nuôi
thủy sản: Tập trung vào vật nuôi phù hợp điều kiện địa phương và nhu cầu thị
trường, không
sử dụng các loại hoá chất kháng sinh độc hại cấm sử dụng trong nuôi trồng thuỷ
sản, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật vào sản xuất, kiểm soát tốt quá trình sản
xuất, đảm bảo sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
- Tuyên truyền, hướng
dẫn người chăn nuôi thực hiện tốt quy trình chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm để có nguồn thịt sạch cung cấp vào các hệ thống phân phối, trong đó
có chợ.
1.2. Quy hoạch vùng sản xuất
rau an toàn:
Tập trung quy hoạch phát
triển vùng sản xuất rau an toàn cho toàn tỉnh thành vùng sản xuất hàng hoá ứng
dụng công nghệ cao. Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích các cơ sở sản xuất rau an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GLOBALGAP, tạo ra nhiều sản phẩm rau an toàn đảm
bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng và cộng đồng. Cần chú ý đến công nghệ bảo quản
sau thu hoạch để nâng giá trị thương phẩm, đảm bảo chất lượng sạch.
1.3. Quy hoạch các khu
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trên cơ sở quy hoạch các
khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh, cần rà soát lại quy
hoạch để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đủ
lượng gia súc, gia cầm giết mổ phục vụ nhu cầu về thực phẩm sạch, an toàn cho
nhân dân trong vùng.
PHẦN THỨ
TƯ
Tổ chức thực hiện
I. Phân công thực hiện.
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
- Chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư chợ vệ sinh an toàn thực phẩm theo
tiến độ nhân rộng tại Dự án này; phối hợp với các Sở, ban, ngành
và địa phương liên quan thực hiện theo các nội dung dự án được duyệt.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, hướng dẫn đơn vị
quản lý chợ được lựa chọn xây dựng mô hình thí điểm thực
hiện theo đúng các yêu cầu của mô hình chợ thí điểm. Thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành các yêu cầu của mô hình chợ thí điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổng kết, rút kinh nghiệm việc xây dựng mô hình chợ thí điểm.
- Tổ chức tập huấn
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp giấy chứng nhận cho tất cả các hộ
tiểu thương trong chợ và cán bộ Ban quản lý chợ.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị chức năng tập huấn nghiệp vụ quản lý và khai
thác, phát triển chợ và các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cho
các đối tượng liên quan.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức các chuyến học tập kinh
nghiệm, khảo sát thực tế về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
một số chợ trong và ngoài tỉnh, rút kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế địa
phương.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc
đầu tư xây dựng các hạng mục thuộc nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho chợ vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổng hợp kết quả đầu tư chợ vệ sinh an toàn thực phẩm, định kỳ và đột xuất báo cáo về
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành, đơn vị liên
quan
2.1.
Sở Y tế
- Tăng cường tuyên
truyền các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đến các thương
nhân kinh doanh tại chợ.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của các thương nhân kinh doanh thực phẩm
tại các chợ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác thanh, kiểm tra ATVSTP
theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất.
- Định kỳ, đột xuất lấy mẫu thực phẩm kiểm
nghiệm nguy cơ ô nhiễm thực phẩm trong chợ; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm
trong chợ. Công bố và thông tin các đơn vị đủ điều kiện kiểm nghiệm thực phẩm.
- Hướng dẫn thương nhân
và quản lý an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2.2.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Công bố, hướng
dẫn thực hiện các quy hoạch nuôi trồng, sản xuất đã được duyệt đến từng địa
phương, từng vùng nuôi và người sản xuất; gắn vùng nuôi tập trung với cơ sở chế
biến, kinh doanh theo quy hoạch. Thông tin cho Sở Công Thương và đơn vị Quản lý chợ về quy
hoạch vùng sản xuất rau an toàn, các khu giết mổ tập trung, các cơ sở vi phạm
vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc ngành mình quản lý để góp phần giúp các hộ kinh
doanh thực phẩm và ăn uống tại chợ mua được các sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm;
- Phổ biến kiến
thức, thông tin, các kinh nghiệm trong phòng ngừa, chữa trị các dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi cho các đối tượng là nông dân biết để chủ động trong sản
xuất;
- Đề xuất các chính
sách hỗ trợ về vốn, cây con giống nhằm khuyến khích người nông dân trồng rau an
toàn, người chăn nuôi, giết mổ đúng qui trình, hợp vệ sinh, bảo đảm quyền lợi
và sức khỏe người tiêu dùng;
- Hướng dẫn thương nhân
và quản lý an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, giết mổ, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2.3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thẩm định các chợ vệ sinh an toàn thực phẩm được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư xây dựng đề nghị ngân sách
tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ theo mô hình thí điểm, trình duyệt theo quy
định;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân khai nguồn vốn theo
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ đầu tư chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm;
- Hàng năm lập danh mục và kế hoạch nhu cầu vốn ngân sách (Trung ương và
địa phương) hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ theo mô hình thí điểm.
2.4.
Sở Tài chính
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị quản lý chợ trong việc cấp, sử dụng vốn
nhà nước đối với các chợ vệ sinh an toàn thực phẩm được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách;
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra việc đầu tư xây dựng các
hạng mục thuộc nguồn vốn ngân sách hỗ trợ;
+ Thẩm tra quyết toán các hạng mục đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân
sách;
+ Hàng năm bố trí kinh phí thuộc ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng
các chợ theo mô hình thí điểm;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành chức năng liên quan
trong việc xây dựng định mức thu phí, lệ phí tại chợ; chủ trì hướng dẫn về giá
đối với các mặt hàng thuộc diện kê khai giá theo quy định.
2.5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có chợ được lựa chọn xây dựng mô hình
chợ vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai tổ chức thực hiện xây dựng chợ vệ
sinh an toàn thực phẩm theo dự án được duyệt;
- Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư chợ vệ sinh an toàn thực phẩm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng chợ vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn mình quản lý;
- Chủ động công tác thanh kiểm tra các chợ mô hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên
địa bàn, xử lý kịp thời các vi phạm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ được lựa chọn xây
dựng mô hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm tham gia thực hiện xây dựng chợ vệ
sinh an toàn thực phẩm theo dự án được duyệt. Theo dõi, đôn đốc các Ban quản lý
chợ thực hiện tốt quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn.
2.6.
Trách nhiệm của Ba n quản lý chợ; doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ tham gia mô hình thí điểm:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tiêu chuẩn mô hình chợ thí điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
theo hướng dẫn của Sở Công Thương;
-
Tổ chức các dịch vụ phục vụ tại chợ nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong chợ;
-
Hướng dẫn thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ thực hiện đúng quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Thực hiện các thủ tục về môi trường có liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định và đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực chợ;
-
Bố trí, sắp xếp các điểm kinh doanh thực phẩm trong chợ bảo đảm các yêu cầu về
trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với tính chất của mặt hàng
thực phẩm;
-
Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nội quy
mẫu theo Quyết định số 773/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 6 năm 2003 do Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương) ban hành để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ, trong đó qui định rõ yêu cầu về vệ sinh an
toàn thực phẩm; tổ chức điều hành và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền;
- Lập dự toán kinh phí các hạng mục đầu tư xây dựng chợ đề nghị ngân sách
tỉnh hỗ trợ theo hướng dẫn của Sở Công Thương;
- Tổ chức xây dựng các hạng mục công trình do ngân sách hỗ trợ đầu tư đảm
bảo chất lượng, đúng thiết kế và dự toán được phê duyệt;
- Thanh, quyết toán vốn
hỗ trợ đầu tư với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.
2.7.
Trách nhiệm của thương nhân
-
Cam kết thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và Nội quy của chợ về vệ
sinh an toàn thực phẩm;
-
Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Không trưng bày và mua bán hàng hóa, thực phẩm không rõ nguồn gốc, không bảo
đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Giữ gìn
vệ sinh tại địa điểm kinh doanh. Không sử dụng chất bảo quản thực phẩm và chất
tẩy rửa không được phép sử dụng hoặc sử dụng quá mức cho phép;
-
Các trang thiết bị như dao, kéo, thớt, hộp đựng thực phẩm... phải được rửa
sạch, khử trùng trước và sau khi sử dụng.
II. Kiến nghị để hoàn thiện và nhân rộng mô hình.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hàng năm bố trí ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ nằm trong kế
hoạch nhân rộng mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối với Bộ Công Thương:
- Ban hành quy định, tiêu chí chung về chợ đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm để địa phương làm căn cứ thực hiện.
- Hàng năm hỗ trợ kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm
ngành Công Thương cho các Sở Công Thương để thực hiện các
hoạt động:
+ Tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cho
cán bộ quản lý chợ, các hộ kinh doanh trong chợ với các chợ xây dựng theo mô
hình thí điểm;
+ Tổ chức cho cán bộ quản lý chợ và các hộ kinh doanh thực phẩm, ăn uống
tại các chợ xây dựng theo mô hình thí điểm đi tìm hiểu thực tế công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
tại một số chợ trong và ngoài tỉnh để học tập và rút kinh
nghiệm;
+ Tuyên truyền công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của
các chợ được xây dựng và hoạt động theo mô hình thí điểm trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tuyên truyền công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ xây dựng theo mô hình thí điểm;
+ Trang bị một số thiết bị đơn giản để kiểm nghiệm nhanh thực phẩm, nguồn
nước sử dụng trong kinh doanh ăn uống tại các chợ theo định kỳ. Trang bị một số
bàn bán thực phẩm, tủ kính đựng thức ăn chín cho các hộ kinh doanh thực phẩm
tiêu biểu tại các chợ áp dụng theo mô hình thí điểm./.
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
Bài liên quan


Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét