Home
» Luật
» QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Thứ Ba, 25 tháng 8, 2015
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
|
|
Số: 18 /2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 24 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ, về quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn
cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/04/2013 của Bộ Xây dựng, về việc ban hành
mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận
hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo
đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 21/TTr-SXD ngày 03/3/2014 và Công văn
số 792/SXD-HTKT ngày 05/6/2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với các Sở ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
||
ỦY BAN
NHÂNDÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
||
Ban hành Quy định về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Đắk Lắk)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và phân cấp quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và khuyến khích áp dụng đối với khu vực ngoài đô thị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được quy hoạch, xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng đảm bảo tính đồng bộ, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí xây
dựng; các yêu cầu về quốc phòng, an ninh và có định hướng phát triển lâu dài.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có
trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường
ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy
định.
2. Chủ đầu tư
các đô thị mới và khu đô thị
mới; các tuyến đường, phố xây
dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung để bố trí,
lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với
đường dây, đường cáp và đường ống (bao gồm đường cáp viễn thông, điện lực,
chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng) được lắp
đặt trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, phải tuân thủ quy định về
dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Điều 11, Nghị định số
72/2012/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm quản lý của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
và các tổ chức, cá nhân có đường
dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung,
được thực hiện theo Khoản 3, 4, 6
tại Điều 3 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Điều
4. Lưu trữ hồ sơ công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung sau khi xây dựng hoàn thành phải được lưu trữ hồ
sơ theo các quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, lưu trữ
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng về công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư các công trình có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, bản vẽ hoàn công công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình cho
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình theo quy
định.
Điều 5. Phân
loại và cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Việc phân loại và
cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây
dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây
dựng và các quy định có liên quan đến phân cấp quản lý chất lượng công trình và
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều
6. Yêu cầu đối với công tác quy hoạch
1. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và được lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây
dựng và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan...
2. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung được phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư xây
dựng ở các bước tiếp theo.
3. Đối với các đô thị đã có quy hoạch xây
dựng được phê duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại Khoản 2, 3, 4
tại Điều 7 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP, phải bổ sung khi điều chỉnh quy
hoạch. Trường hợp đô thị chưa có quy hoạch xây dựng
được phê duyệt hoặc trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, nhưng nội dung này chưa được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt thì tiến hành lập
bổ sung quy hoạch khu vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
như một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và được thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành về quy hoạch đô
thị.
4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều này, công tác quy hoạch công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung còn phải thực hiện theo các yêu cầu quy định tại
Điều 7, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
và các quy định có liên quan về quy hoạch đô thị.
Điều 7. Đầu
tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Đối với các đô thị mới và khu đô thị mới; Công
trình giao thông xây dựng mới:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống khi lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật) xây dựng công trình do mình làm chủ đầu tư phải phù hợp và đồng bộ với
dự án công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Đối với các khu đô thị hiện hữu: Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại
đô thị do mình quản lý theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước ngành xây dựng
cấp huyện. Kết quả phê duyệt đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để tổng hợp, xây dựng
kế hoạch chung cho hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Khi thi công, vận hành, các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và
an toàn theo quy định.
4. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các
hình thức đầu tư phù hợp.
5. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật được thực hiện theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP.
6. Việc sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số
72/2012/NĐ-CP.
Điều 8. Bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải
thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ theo quy định của Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ, về bảo trì công trình và các quy
định khác có liên quan.
2. Khi thực hiện công tác bảo trì phải chú ý kiểm
tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình, phải đảm bảo các quy định về phòng
chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong
việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu
cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng công trình xây dựng bị xuống cấp, do không thực hiện quy trình bảo trì
công trình theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ về công
tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo phân cấp
quản lý.
Điều 10. Hợp đồng quản lý vận hành
và sử
dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc sử
dụng chung các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản
lý vận hành được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
- Cột ăng
ten;
- Cột treo
cáp (dây dẫn);
- Cống cáp;
- Hào và tuy
nen kỹ thuật.
Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp
đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, thực hiện theo
mẫu thống nhất được Bộ Xây dựng hướng dẫn theo Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày
02/04/2013.
2. Hợp đồng sử dụng chung các công
trình ngoài danh mục nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo Điều 17, Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan đến chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật.
3. Nguyên tắc xác
định giá và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy
định tại Điều 18, Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
HẠ
TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều
11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.
1. Sở Xây dựng.
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ, về cấp phép xây dựng và các quy định phân
cấp trong công tác cấp giấy phép xây dựng hiện hành.
c) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung
cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô
thị; báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
d) Tổ chức kiểm tra, xử lý và đề nghị
xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp nhận thông tin phản ánh về các
trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung không đúng quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kịp thời phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý
theo quy định.
g) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố lập
danh mục các tuyến
đường trong các đô thị cần phải xây dựng sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
h) Chủ trì đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện xã hội hóa
đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng chung cac công trình hạ tầng kỹ
thuật trong đô thị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương tiện thông
tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo
các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống công trình đường dây, đường cáp viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp... thực hiện đúng các quy định về sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên
địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành
điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác và sử
dụng hệ thống các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực Đắk Lắk và vận động các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử
dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn
thông.
4. Sở Giao thông vận tải.
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu
có liên quan đến lộ giới, hành lang bảo vệ đường bộ cho các chủ đầu tư, địa
phương liên quan, làm căn cứ cho việc xác định tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung dọc
các tuyến đường bộ do
ngành quản lý.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung dọc tuyến biết, phối hợp di dời.
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm
vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
5. Sở Tài chính.
Hướng
dẫn cơ chế thu, chi tài chính giữa đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng chung hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng các
sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh
kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và
đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
b) Đề xuất những ưu đãi đầu tư cho
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung để cho thuê.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành
phố
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp
kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
2. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định
tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ, về cấp phép xây dựng và các quy định phân cấp trong công tác cấp giấy phép xây dựng hiện hành.
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
Điều
13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp
hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung; phải được cấp có thẩm quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội
dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp được
miễn giấy phép theo Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, thiết
kế và thi công xây dựng các công trình nêu trên thực hiện việc bố
trí các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định này và các quy
định liên quan khác; gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân
cận theo hướng hiện đại, phát triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử dụng, phải thực hiện duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo
an toàn khi vận hành, mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở
hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham
gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc; nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung thì các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo
Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
Bài liên quan


Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét